Học đường

Mức lương mới của thầy cô dạy GDNN, cao nhất hơn 14 triệu đồng/tháng

Theo Giáo dục Việt Nam
Chia sẻ

Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH đã nêu quy định mới về cách xếp lương mới của giảng viên/giáo viên giáo dục nghề nghiệp.

Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã ban hành Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Mức lương mới của thầy cô dạy GDNN, cao nhất hơn 14 triệu đồng/tháng Ảnh 1
Ảnh minh họa (Nguồn: Website của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp).

Theo đó, Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương; tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; nội dung, hình thức và xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Tại Điều 2 của Thông tư đã quy định về chức danh, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Về mã số chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp gồm: Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.01; Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.02; Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.03; Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: V.09.02.04.

Về mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp gồm: Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.05; Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.06; Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.07; Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: V.09.02.08; Giáo viên giáo dục nghề nghiệp - Mã số: V.09.02.09.

Đáng chú ý, Điều 14 của Thông tư này đã quy định việc xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp như sau:

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Như vậy, với quy định tại Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH này, giảng viên giáo dục nghề nghiệp sẽ có mức lương cao nhất là 14.400.000 đồng; giáo viên giáo dục nghề nghiệp sẽ có mức lương cao nhất là 13.590.000 đồng.

Lưu ý:

Thông tư này không áp dụng đối với viên chức là nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà giáo giảng dạy trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp ở các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Viên chức đã được bổ nhiệm, chuyển xếp lương theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp và Thông tư số 12/2019/TT- BLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp theo mã số tương ứng quy định tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2023.

Chia sẻ

Theo

Giáo dục Việt Nam

Nguồn bài viết

Tin liên quan

Loading...Loading...Loading...
Tin mới nhất